Đánh giá tiềm năng ứng dụng hạt chùm ngây trong quá trình xử lý nước
Tóm tắt
Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu sử dụng hạt chùm ngây (Moringa Oleifera) để làm sạch nước mặt cũng như nước thải. Các nghiên cứu đều chứng minh hạt chùm ngây thô hoặc tinh chế bằng các cách khác nhau có hiệu quả loại bỏ các thành phần trong nước như độ đục, cặn thô với chi phí thấp, ưu điểm lớn của việc sử dụng hạt chùm ngây là không tạo ra các sản phẩm phụ có ảnh hưởng đến sức khỏe khi sử dụng nguồn nước đó. Mặt khác, hạt chùm ngây là nguyên liệu dễ kiếm, được trồng ở nhiều nước có khí hậu nhiệt đới như Ấn Độ, Việt Nam, Philippin. Trong bài báo này, các ứng dụng của hạt chùm ngây cho quá trình keo tụ tạo bông, xử lý vi khuẩn, vi rút trong quy trình làm sạch nước được tổng hợp, đánh giá. Các nghiên cứu chỉ ra ứng dụng khả thi nhất của hạt chùm ngây là hỗ trợ quá trình keo tụ loại bỏ độ đục và cặn bẩn với hiệu quả lên đến 90%. Đồng thời, các phương pháp xử lý kết hợp giữa keo tụ - tạo bông với hấp phụ sử dụng hạt chùm ngây cũng được đánh giá để loại bỏ thêm vi khuẩn, vi rút đã được nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ở quy mô phòng thí nghiệm, là cơ sở để xác minh khả năng ứng dụng hạt chùm ngây trong các nhà máy xử lý nước ở các quy mô nhỏ, phân tán. Với các xu hướng sử dụng các nguyên liệu an toàn sức khỏe con người, không gây ô nhiễm môi trường đang là một xu thế mới hiện nay. Chùm ngây được đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo với ý nghĩa là nguyên liệu tự nhiên, bền vững và có khả năng ứng dụng cao trong trong xử lý nước sinh hoạt.
Tải xuống
Bản quyền (c) 2025 Trường Đại học Xây dựng Hà Nội

Tác phẩm này được cấp phép theo giấy phép Giấy phép Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 Giấy phép Quốc tế .
1. Tác giả chuyển giao toàn bộ bản quyền bài báo cho Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) – Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (ĐHXDHN), bao gồm quyền xuất bản, tái bản, truyền tải, bán và phân phối toàn bộ hoặc một phần bài báo trong các ấn bản điện tử và in của Tạp chí, trong tất cả các phương tiện truyền thông được biết đến hoặc phát triển sau này.
2. Bằng cách chuyển giao bản quyền này cho TCKHCNXD, việc sao chép, đăng, truyền tải, phân phối hoặc sử dụng toàn bộ hoặc một phần bài báo bằng bất kỳ phương tiện nào bởi Tác giả đều yêu cầu phải trích dẫn đến Tạp chí một cách phù hợp về hình thức và nội dung, bao gồm: tiêu đề của bài báo, tên các tác giả, tên tạp chí, tập, số, năm, chủ sở hữu bản quyền theo quy định của Tạp chí, số DOI. Khuyến khích đưa kèm đường dẫn (Link) của bài báo đăng trên trang web của Tạp chí.
3. Tác giả và công ty/cơ quan chủ quản đồng ý rằng tất cả các bản sao của bài báo cuối cùng được xuất bản hoặc bất kỳ phần nào được phân phối hoặc đăng bởi họ ở dạng in hoặc điện tử như cho phép ở đây sẽ bao gồm thông báo về bản quyền theo quy định trong Tạp chí và trích dẫn đầy đủ đến Tạp chí như được công bố trên trang web.