Đánh giá độ tin cậy của thiết bị giám sát chất lượng môi trường không khí trong công tác quan trắc môi trường không khí xung quanh
Tóm tắt
Vấn đề ô nhiễm môi trường không khí ngày càng trở nên nghiêm trọng kéo theo yêu cầu chú trọng các chương trình quan trắc môi trường không khí. Do đó đề tài B2014-03-12 đã nghiên cứu và chế tạo thiết bị quan trắc môi trường không khí. Để đánh giá khả năng ứng dụng của thiết bị này, bài báo đánh giá độ chính xác của thiết bị đề tài bằng cách so sánh bộ số liệu các thông số về chất ô nhiễm môi trường không khí cung cấp bởi thiết bị đề tài và thiết bị kiểm chứng sử dụng các công cụ thông số thống kê và các bài kiểm định xác suất thống kê. Kết quả thu được chứng tỏ khả năng quan trắc các chất ô nhiễm bao gồm PM10, SO2, CO, NO2 của thiết bị giám sát chất lượng môi trường không khí này.
Từ khoá: ô nhiễm môi trường không khí; nồng độ các chất độc hại; thiết bị quan trắc môi trường không khí; thông số thống kê; kiểm định xác suất thống kê.
Tải xuống
Tài liệu tham khảo
Trung, N. T., Tới, P. V., Lan, Đ. T. P. (2016). Kết quả bước đầu trong nghiên cứu, thiết kế thiết bị quan trắc không khí khu vực đô thị. Tạp chí Môi trường Đô thị Việt Nam, 6(107):31-35.
Trung, N. T. (2014). Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống thiết bị giám sát chất lượng môi trường không khí ở khu vực dân cư đô thị, mã số B2014-03-12. Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Hoàn, N. Q. (2017). Nghiên cứu ứng dụng thiết bị đo nhanh để quan trắc chất lượng không khí tại Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Xây dựng, Hà Nội.
Yan, X., Su, X. G. (2009). Linear regression analysis: Theory and computing. World Scientific.
Robert, T. M. (2002). Statistics for laboratory method comparison studies. BioPharm Statistics, 28-32. http://alfresco.ubm-us.net/alfresco_images/pharma/2014/08/22/fc6cdb11-0339-480a-bb9d-48c5782bce9d/article-7276.pdf
Robert, F. M. (2000). General deming regression for estimating systematic bias and its confidence interval in method-comparison studies. Clinical Chemistry, 46:100-104. http://clinchem.aaccjnls.org/content/46/1/100.long
Leng, L., Zhang, T., Kleinman, L., Zhu, W. (2007). Ordinary least square regression, orthogonal regression, geometric mean regression and their applications in aerosol science. Journal of Physics, 78:1-5. http://dx.doi.org/10.1088/1742-6596/78/1/012084
NCME.org (2014). Correlation coefficient. National Council on Measurement in Education.
Lin, L. K. (1989). A concordance correlation coefficient to evaluate reproducibility. Biometrics, 45:255-268. https://www.jstor.org/stable/2532051?seq=1#page_scan_tab_contents
ASTM D5157-97 (2014). Standard guide for statistical evaluation of indoor air quality models. ASTM International, West Conshohocken, PA.
John, A. R. (2006). Mathematical statistics and data analysis. Duxbury Advanced.
1. Tác giả chuyển giao toàn bộ bản quyền bài báo cho Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) – Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (ĐHXDHN), bao gồm quyền xuất bản, tái bản, truyền tải, bán và phân phối toàn bộ hoặc một phần bài báo trong các ấn bản điện tử và in của Tạp chí, trong tất cả các phương tiện truyền thông được biết đến hoặc phát triển sau này.
2. Bằng cách chuyển giao bản quyền này cho TCKHCNXD, việc sao chép, đăng, truyền tải, phân phối hoặc sử dụng toàn bộ hoặc một phần bài báo bằng bất kỳ phương tiện nào bởi Tác giả đều yêu cầu phải trích dẫn đến Tạp chí một cách phù hợp về hình thức và nội dung, bao gồm: tiêu đề của bài báo, tên các tác giả, tên tạp chí, tập, số, năm, chủ sở hữu bản quyền theo quy định của Tạp chí, số DOI. Khuyến khích đưa kèm đường dẫn (Link) của bài báo đăng trên trang web của Tạp chí.
3. Tác giả và công ty/cơ quan chủ quản đồng ý rằng tất cả các bản sao của bài báo cuối cùng được xuất bản hoặc bất kỳ phần nào được phân phối hoặc đăng bởi họ ở dạng in hoặc điện tử như cho phép ở đây sẽ bao gồm thông báo về bản quyền theo quy định trong Tạp chí và trích dẫn đầy đủ đến Tạp chí như được công bố trên trang web.