Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn <p><br><br><br></p> vi-VN <p>1. Tác giả chuyển giao toàn bộ bản quyền bài báo cho Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) – Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (ĐHXDHN), bao gồm quyền xuất bản, tái bản, truyền tải, bán và phân phối toàn bộ hoặc một phần bài báo trong các ấn bản điện tử và in của Tạp chí, trong tất cả các phương tiện truyền thông được biết đến hoặc phát triển sau này.</p> <p>2. Bằng cách chuyển giao bản quyền này cho TCKHCNXD, việc sao chép, đăng, truyền tải, phân phối hoặc sử dụng toàn bộ hoặc một phần bài báo bằng bất kỳ phương tiện nào bởi Tác giả đều yêu cầu phải trích dẫn đến Tạp chí một cách phù hợp về hình thức và nội dung, bao gồm: tiêu đề của bài báo, tên các tác giả, tên tạp chí, tập, số, năm, chủ sở hữu bản quyền theo quy định của Tạp chí, số DOI. Khuyến khích đưa kèm đường dẫn (Link) của bài báo đăng trên trang web của Tạp chí.</p> <p>3. Tác giả và công ty/cơ quan chủ quản đồng ý rằng tất cả các bản sao của bài báo cuối cùng được xuất bản hoặc bất kỳ phần nào được phân phối hoặc đăng bởi họ ở dạng in hoặc điện tử như cho phép ở đây sẽ bao gồm thông báo về bản quyền theo quy định trong Tạp chí và trích dẫn đầy đủ đến Tạp chí như được công bố trên trang web.</p> stce@huce.edu.vn (JSTCE) stce@huce.edu.vn (Nguyễn Hương Thảo, Thư ký) T2, 25 Th08 2025 16:49:08 +0000 OJS 3.1.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Table of Contents https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3371 Editorial Board ##submission.copyrightStatement## https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3371 T2, 25 Th08 2025 00:00:00 +0000 Ảnh hưởng của cường độ bê tông đến ứng xử cắt của dầm cao bê tông sợi thép https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3215 <p>Cường độ bê tông là thông số quan trọng ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của kết cấu nhưng mức độ ảnh<br>hưởng của thông số này đến ứng xử cắt của dầm cao bê tông sợi thép trong các nghiên cứu hiện có vẫn chưa rõ. Bài báo phân tích thực nghiệm mức độ ảnh hưởng của cường độ bê tông đến đặc trưng chịu lực, biến dạng và đánh giá khả năng áp dụng mô hình thanh chống - giằng (STM) vào dự đoán khả năng chịu lực của dầm cao bê tông sợi thép. Chương trình thực nghiệm thực hiện trên hai dầm cao kích thước 150×500×2000 mm với hàmlượng sợi thép là 45 kg/m<sup>3</sup>, cường độ chịu nén của bê tông là 43,1 và 58,1 MPa. Hàm lượng cốt dọc chịu kéo và cốt đai trong dầm được thiết kế theo tiêu chuẩn ACI 318 lần lượt là 1,77 và 0,3%. Kết quả cho thấy bê tông có cường độ chịu nén cao hơn giúp tăng hiệu quả sử dụng sợi thép trong việc cải thiện khả năng kháng cắt, kiểm soát nứt và duy trì độ cứng của dầm, khả năng hấp thụ năng lượng cũng như độ dẻo dai của dầm, nhưng mô hình STM hiện tại dự đoán khá thấp khả năng chịu lực của dầm cao bê tông sợi thép so với thực nghiệm.</p> Nguyễn Thị Quỳnh Như, Trần Ngọc Lâm Tuyền, Nguyễn Minh Long, Hoàng Bắc An, Phan Tá Lệ, Trần Văn Phúc ##submission.copyrightStatement## http://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3215 T2, 25 Th08 2025 16:06:14 +0000 Phân tích tĩnh tấm FGM có vi bọt rỗng trên nền đàn hồi dưới tác dụng tải trọng cơ học, nhiệt độ và độ ẩm theo lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3276 <p>Bài báo tiến hành phân tích tĩnh tấm chữ nhật FGM có vi bọt rỗng đặt trên nền đàn hồi Winkler-Pasternak chịu tải trọng cơ học, nhiệt độ và độ ẩm. Bốn loại vật liệu P-FGM được xét đến gồm tấm FGM hoàn hảo, tấm FGM có vi bọt rỗng phân bố đều, không đều phân bố bậc nhất và không đều phân bố theo hàm logarit. Dựa trên nguyên lý chuyển vị khả dĩ, hệ phương trình cân bằng được thiết lập trên cơ sở lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất gồm có năm thành phần chuyển vị, sau đó được giải bằng cách sử dụng dạng nghiệm Navier cho tấm chữ nhật liên kết khớp trên chu tuyến. Độ tin cậy của lời giải và chương trình tính được kiểm chứng với các kết quả đã công bố của các tác giả uy tín. Ảnh hưởng của các tham số vật liệu, kích thước, nhiệt độ, độ ẩm, và nền đàn hồi đến độ võng và các thành phần ứng suất của tấm được khảo sát qua các ví dụ số.</p> Tạ Thị Hiền, Trần Minh Tú, Phạm Thúy Hằng ##submission.copyrightStatement## http://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3276 T2, 25 Th08 2025 16:22:47 +0000 Phân tích dao động của tấm Sandwich Nano Graphene đàn hồi-điện-từ đặt trên nền đàn hồi Winkler-Pasternak https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3172 <p>Bài báo phát triển một mô hình giải tích dựa trên lý thuyết tấm bậc cao bốn ẩn chuyển vị để phân tích dao động của tấm sandwich có lớp lõi composite nano graphene và hai lớp bề mặt là vật liệu đàn hồi-điện-từ (magneto-electro-elastic) có chứa các vi bọt rỗng. Tấm được đặt trên nền đàn hồi Winkler-Pasternak. Vật liệu đàn hồi-điện-từ được giả thiết có cơ tính biến thiên (FGMEE) tuân theo quy luật hàm lũy thừa. lớp lõi composite gia cường graphene (GPL) với cơ tính tính toán theo mô hình Halpin-Tsai cải tiến. Phương trình cân bằng thiết lập từ nguyên lý Hamilton, giải bằng phương pháp Navier. Kết quả được kiểm chứng với nghiên cứu trước đó, đồng thời khảo sát ảnh hưởng của thông số vật liệu, điện-từ trường ngoài và các kích thước hình học đến tần số dao động.</p> Vũ Văn Thẩm ##submission.copyrightStatement## http://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3172 T3, 10 Th06 2025 00:00:00 +0000 Tính toán giảm phát thải khí nhà kính từ chuyển đổi phương tiện giao thông theo hướng xanh hơn https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3144 <p>Nghị quyết 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 – 2025 đã đặt mục tiêu cắt giảm phương tiện cơ giới cá nhân gây ô nhiễm, nâng cao năng lực vận tải hành khách công cộng và thay thế bằng năng lượng sạch LPG, CNG hay sử dụng điện, đảm bảo cam kết cắt giảm phát thải khí nhà kính ở Việt Nam trong những năm tới. Hiện nay các phương pháp kiểm kê khí nhà kính từ hoạt động giao thông, làm cơ sở đề xuất chuyển đổi phương tiện xanh chưa phổ biến ở Việt Nam. Trong giới hạn bài báo, tác giả đưa ra một cách tiếp cận tính toán giảm phát thải dựa theo cam kết đóng góp do quốc gia tự quyết định của Việt Nam đến năm 2030 (NDC-2022), từ đó lựa chọn phương án chuyển đổi mô hình phương tiện giao thông ít gây ô nhiễm môi trường. Số liệu phục vụ tính toán thử nghiệm dựa trên kết quả khảo sát các phương tiện đang sử dụng tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội. Việc mở rộng phương pháp áp dụng cho quy mô lớn hơn như khu dân cư, một thành phố sẽ được nhóm tiếp tục nghiên cứu để đảm bảo tính toàn diện, tính khả thi và tin cậy.</p> Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Văn Nguyên ##submission.copyrightStatement## http://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3144 T2, 25 Th08 2025 16:24:33 +0000 Đánh giá khả năng chuyển đổi các cụm công nghiệp Hà Nội sang cụm công nghiệp thông minh – xanh đáp ứng chuyển đổi số và chuyển đổi xanh https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3136 <p>Hà Nội hiện nay có 70 cụm công nghiệp (1686 ha) hoạt động và dự kiến đến năm 2030 có 159 cụm công nghiệp (3204,31 ha). Với một số lượng lớn nhất so với các tỉnh thành trên cả nước, các cụm công nghiệp (CCN) tại Hà Nội đã đóng góp nhiều cho kinh tế TP Hà Nội nhưng vẫn còn nhiều vấn đề về dây chuyền công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường, hạ tầng kỹ thuật chưa hoàn thiện, hiện tại chưa đáp ứng kịp được mục tiêu phát triển đô thị thông minh bền vững mà Hà Nội đặt ra. Nghiên cứu này đã thực hiện khảo sát, phỏng vấn điều tra tại các cụm công nghiệp tại Hà Nội đã, đang và sắp hoạt động để đánh giá thực trạng của các cụm công nghiệp tại Hà Nội. Trong khuôn khổ bài báo này, tác giả đưa ra những đánh giá về khả năng chuyển đổi các cụm công nghiệp tại Hà Nội sang CCN thông minh - xanh đáp ứng xu hướng chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.</p> Nguyễn Thị Vân Hương ##submission.copyrightStatement## http://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3136 T6, 01 Th08 2025 00:00:00 +0000 Đánh giá tiềm năng ứng dụng hạt chùm ngây trong quá trình xử lý nước https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3299 <p>Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu sử dụng hạt chùm ngây (<em>Moringa Oleifera</em>) để làm sạch nước mặt cũng như nước thải. Các nghiên cứu đều chứng minh hạt chùm ngây thô hoặc tinh chế bằng các cách khác nhau có hiệu quả loại bỏ các thành phần trong nước như độ đục, cặn thô với chi phí thấp, ưu điểm lớn của việc sử dụng hạt chùm ngây là không tạo ra các sản phẩm phụ có ảnh hưởng đến sức khỏe khi sử dụng nguồn nước đó. Mặt khác, hạt chùm ngây là nguyên liệu dễ kiếm, được trồng ở nhiều nước có khí hậu nhiệt đới như Ấn Độ, Việt Nam, Philippin. Trong bài báo này, các ứng dụng của hạt chùm ngây cho quá trình keo tụ tạo bông, xử lý vi khuẩn, vi rút trong quy trình làm sạch nước được tổng hợp, đánh giá. Các nghiên cứu chỉ ra ứng dụng khả thi nhất của hạt chùm ngây là hỗ trợ quá trình keo tụ loại bỏ độ đục và cặn bẩn với hiệu quả lên đến 90%. Đồng thời, các phương pháp xử lý kết hợp giữa keo tụ - tạo bông với hấp phụ sử dụng hạt chùm ngây cũng được đánh giá để loại bỏ thêm vi khuẩn, vi rút đã được nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ở quy mô phòng thí nghiệm, là cơ sở để xác minh khả năng ứng dụng hạt chùm ngây trong các nhà máy xử lý nước ở các quy mô nhỏ, phân tán. Với các xu hướng sử dụng các nguyên liệu an toàn sức khỏe con người, không gây ô nhiễm môi trường đang là một xu thế mới hiện nay. Chùm ngây được đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo với ý nghĩa là nguyên liệu tự nhiên, bền vững và có khả năng ứng dụng cao trong trong xử lý nước sinh hoạt.</p> Nguyễn Thúy Liên, Vũ Đức Cảnh, Trần Thị Việt Nga ##submission.copyrightStatement## http://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3299 T2, 25 Th08 2025 16:35:20 +0000 Nghiên cứu lựa chọn các thông số của cụm rô to cắt cỏ trên máy cắt cỏ tự hành https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3193 <p>Máy cắt cỏ tự hành, gồm cụm cơ cấu cắt cỏ lắp trên máy cơ sở tự hành, phù hợp để cắt cỏ hai bên đường quốc lộ và đường cao tốc. Cụm rô to là bộ phận quan trọng của cụm cơ cấu cắt cỏ, trên cụm rô to có gắn các lưỡi cắt để thực hiện cắt cỏ khi rô to quay. Để quá trình cắt cỏ đạt hiệu quả cao, các thông số của cụm rô to phải được xem xét và đánh giá cụ thể. Mối liên hệ giữa các thông số được chỉ ra như mối liên hệ giữa tốc độ quay lưỡi cắt và chiều cao nhấp nhô cỏ cao nhất theo tốc độ di chuyển của máy cơ sở; mối liên hệ giữa đường kính và tốc độ quay của rô to theo tốc độ dài lưỡi cắt yêu cầu. Thông qua khảo sát và phân tích, các thông số chính của cụm rô to được lựa chọn. Từ đó, cơ sở khoa học xác định hợp lý các thông số của cụm rô to được xây dựng để phù hợp với máy cơ sở, đây là tiền đề cho việc thiết kế và chế tạo cụm cơ cấu cắt cỏ lắp trên máy cắt cỏ tự hành phục vụ cắt cỏ đạt hiệu quả cao.</p> Cao Thành Dũng ##submission.copyrightStatement## http://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3193 T2, 25 Th08 2025 00:00:00 +0000 Đặc điểm cường độ đất yếu gia cố bằng các loại tro xỉ khác nhau https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3175 <p>Hiện nay ngành xây dựng đang đối mặt với vấn đề thiếu cát để sử dụng làm vật liệu san lấp nền. Trong khi đó, việc xử lý lượng tro xỉ dư thừa từ các nhà máy nhiệt điện lại hết sức cấp bách. Do đó việc nghiên cứu tái sử dụng đất bùn yếu kết hợp với các loại tro xỉ nói chung trở thành hướng nghiên cứu cấp bách hiện nay ở trong và ngoài nước. Nghiên cứu này khảo sát đặc điểm cường độ đất yếu có gia cố bằng xi măng và các loại tro xỉ khác nhau như tro bay, tro đáy, và xỉ (slag), từ đó xác định khả năng áp dụng các loại vật liệu trong xây dựng. Một số thí nghiệm nén một trục không hạn chế nở hông (UCS) được thực hiện với các mẫu vật liệu hỗn hợp.&nbsp;Các mẫu nén UCS được thực hiện tại độ ẩm tối ưu sau khi thực hiện thí nghiệm đầm chặt. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cường độ nén của các mẫu đều tăng theo thời gian bảo dưỡng. Cường độ nén mẫu hỗn hợp đất yếu và xi măng cho kết quả tốt hơn các mẫu khác. Sự phát triển cường độ của hỗn hợp đất và xỉ mặc dù chậm hơn hỗn hợp đất và tro đáy (hoặc tro bay) nhưng cho cường độ lớn hơn ở thời gian bảo dưỡng mẫu dài hơn (ví dụ 14 ngày).</p> Nguyễn Thị Phương Linh, Nguyễn Văn Nam, Ngô Thanh Phong, Trần Thanh Danh, Nguyễn Bá Phú ##submission.copyrightStatement## http://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3175 T2, 25 Th08 2025 16:39:51 +0000 Phát triển đầu tư xây dựng công trình y tế xanh tại Việt Nam: Các tồn tại và rào cản https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3305 <p>Lĩnh vực y tế có tiềm năng đóng góp cho mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường thông qua hoạt động đầu tư xây dựng, vận hành công trình xanh, hiệu quả năng lượng. Nghiên cứu này đánh giá, nhận diện các tồn tại và yếu tố rào cản ảnh hưởng đến phát triển đầu tư xây dựng công trình y tế xanh (CTYTX). Dữ liệu từ 22 cuộc phỏng vấn sâu với chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động xây dựng xanh nói chung và trong lĩnh vực y tế nói riêng ở Việt Nam đã được phân tích nội dung bằng NVivo 14. Kết quả nhận diện được 13 tồn tại chính, tập trung vào bốn khía cạnh: sự phân bố công trình y tế có áp dụng giải pháp xanh, quy mô và hiệu suất xanh, vốn đầu tư và loại hình dự án đầu tư. Nghiên cứu cũng phân tích và nhận diện 34 yếu tố rào cản ảnh hưởng đến phát triển đầu tư xây dựng CTYTX với 7 nhóm: Về đặc thù hoạt động ngành y tế; về cơ sở y tế, bệnh viện, chủ đầu tư; về ngành xây dựng và ngành hỗ trợ khác; quản lý nhà nước; thị trường cung ứng giải pháp công trình xanh; điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội; và đặc trưng của dự án đầu tư. Nghiên cứu đóng góp phát triển về mặt lý luận và thực tiễn về phát triển đầu tư xây dựng CTYTX tại Việt Nam.</p> Nguyễn Tử Hiếu ##submission.copyrightStatement## http://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3305 T2, 25 Th08 2025 00:00:00 +0000 Ảnh hưởng đồng thời của cốt liệu lớn tái chế và tỷ lệ nước/xi măng đến cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê tông cốt liệu tái chế https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3229 <p>Cốt liệu tái chế (CLTC) từ chất thải rắn xây dựng (CTRXD) được thúc đẩy sử dụng trong sản xuất bê tông với mục tiêu phát triển bền vững trong lĩnh vực xây dựng. Giải pháp này giúp giảm khai thác tài nguyên, hạn chế phát thải CO₂ và tăng cường quản lý CTRXD. Tuy nhiên, bê tông cốt liệu tái chế (BTCLTC) vẫn tồn tại một số hạn chế, đặc biệt là tính không đồng nhất do sự biến động trong hàm lượng và chất lượng của (CLTC). Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng đồng thời của cốt liệu lớn tái chế (CLLTC) và tỷ lệ nước/xi măng (N/X) đến tính chất cơ học của BTCLTC, cụ thể là cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi, dựa trên phân tích cơ sở dữ liệu thực nghiệm đã được công bố. Từ đó, các công thức đề xuất được hiệu chỉnh dựa trên công thức của tiêu chuẩn Eurocode 2 (EC2), để dự báo chính xác hơn mô đun đàn hồi BTCLTC khi xét đến ảnh hưởng đồng thời của CLLTC (hàm lượng và chất lượng) và tỷ lệ N/X.</p> Trần Anh Dũng, Nguyễn Hoàng Hiệp, Nguyễn Ngọc Tân ##submission.copyrightStatement## http://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://stce.huce.edu.vn/index.php/vn/article/view/3229 T2, 25 Th08 2025 00:00:00 +0000